TỔNG HỢP QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI ẾCH
28/10/14
Ếch là loài vật tự nhiên mà trong đó chún ta có thể phát triển kinh tế với chúng, hiện tại tại Việt nam có rất nhiều cơ sở và các tổ chức cá nhân nuôi Ếch đạt hiệu quả cao, từ Ếch đồng, cho đến ếch nhập ngoại như ếch Thái Lan vv.v... Hôm nay nghề nông sẽ tổng hợp quy trình kỹ thuật nuôi ếch cho bà con và các bạn
TỔNG HỢP KỸ THUẬT NUÔI ẾCH PHẦN 1
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH THƯƠNG PHẨM
Ếch là động vật lưỡng cư sống được cả trên cạn và dưới nước, ếch có khả
năng hô hấp bằng phổi và qua da. Ếch phân bố khắp nơi ao hồ, đồng
ruộng, sông ngòi, những nơi ẩm ướt và có nguồn nước ngọt.Thịt ếch trắng
hồng, dai, thơm ngon là nguồn cung cấp đạm rất tốt cho con người.
Trong tự nhiên, ếch là loài ăn động vật sống, con mồi phải di động như
các loài côn trùng, giun, ốc, cá con, tép... Trong điều kiện nuôi sử
dụng được thức ăn công nghiệp.
Ếch đồng: nuôi từ cỡ ếch giống 3-5g/con, sau 1 tháng có thể đạt
25-30g/con, 3-4 tháng thành ếch thương phẩm cỡ 80 – 100g/con. Sống ngoài
tự nhiên ếch 1 tuổi, con cái nặng 60g, con đực nặng 50g.
Ếch Thái Lan: nuôi từ cỡ ếch giống 3-5g/con, sau một tháng có thể đạt
từ 50-70g/con, 2,5-3 tháng ếch đạt từ 150-300g/con lúc này có thể bán
ếch thương phẩm.
Ếch sau khi đạt 10-12 tháng tuổi thì có thể tham gia sinh sản. Mùa vụ
sinh sản của ếch bắt đầu từ tháng chạp đến tháng 9 âm lịch. Ếch đẻ rộ
vào mùa xuân, những đêm mưa rào, ếch đực dùng tiếng kêu để tìm bạn tình,
ếch đực kêu to vang vọng là nhờ có hai túi kêu mỏng thông với xoang
miệng như hai chiếc loa thùng khuếch đại âm thanh. Còn ếch cái chỉ kêu
nhỏ nhẹ và rời rạc.
Sức sinh sản của ếch: 20.000-30.000 trứng/1kg ếch cái.
Ta có thể tận dụng diện tích trống trong vườn để làm bể nuôi vỗ ếch bố mẹ.
- Nơi nuôi vỗ phải yên tĩnh, gần nguồn nước sạch.
- Thiết kế bể nuôi giống như bể nuôi ếch thịt.
- Ếch đực : Có 2 màng kêu (2 chấm đen) ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là
túi âm thanh. Bàn chân trước nhám hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá
sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái,
cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to,
tiếng kêu càng dõng dạc vang xa.
- Ếch cái : Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực.
- Chọn những con ếch khỏe mạnh, đạt từ 10-12 tháng tuổi.
- Mật độ nuôi: 3 - 5 con/m2.
- Trong quá trình nuôi vỗ nên nuôi ếch đực và cái riêng, thời gian nuôi tối thiểu 1 tháng trước khi cho đẻ.
1.4. Chăm sóc và quản lý:
- Trong quá trình nuôi vỗ nên tăng tỷ lệ đạm động vật trong khẩu phần
thức ăn, ngoài giun, giòi, cua, ốc, trong thức ăn chế biến có 30% thịt
cá và 70% bột ngũ cốc.
- Khâu chăm sóc và quản lý giống như nuôi ếch thịt.
- Thường xuyên kiểm tra độ thành thục của ếch để tiến hành cho sinh sản.
- Bể đẻ phải bố trí ở nơi yên tĩnh, điều kiện cấp thoát nước thuận tiện.
- Diện tích từ 10-15m2, tùy điều kiện nông hộ mà diện tích có thể thay đổi cho phù hợp.
- Mật độ thả: 3-5 cặp/m2.
- Trước khi đẻ ếch đực kêu báo hiệu gọi ếch cái và sau trận mưa rào ếch thường đẻ vào gần sáng.
- Khi ếch đẻ phải giữ thật yên tĩnh để đàn ếch đẻ trong thời gian dài.
- Nếu không có mưa ta tiến hành kích thích bằng cách tạo mưa nhân tạo hay kích nước.
- Để cho ếch đẻ đồng loạt ta có thể sử dụng kích dục tố để kích thích.
Thuốc kích thích thường dùng là HCG, tiêm với liều lượng 1 lọ/3kg ếch
cái.
- Khi ếch đẻ xong ta có thể bắt ếch bố mẹ ra tiếp tục nuôi vỗ.
- Trứng thụ tinh tốt có cực động vật rõ rệt (màu đen), trứng không có cực động vật là trứng ung (hư).
* Chú ý nếu đưa trứng đi nơi khác ấp không được lật ngược mảng trứng, cực động vật phải hướng về phía trên.
Trứng sau khi đẻ 24 giờ thì nở thành nòng nọc. Sau 48 giờ nòng nọc bắt
đầu ăn thức ăn bên ngoài. Vào lúc này ta nên bổ sung trứng nước làm
thức ăn cho ếch với lượng 100-200g/10.000 nòng nọc.
Sau 3 ngày: cho nòng nọc ăn trùng chỉ, cá tạp xay nhuyễn, thức ăn công nghiệp dạng bột cho ăn với lượng 15-30% trọng lượng.
Sau 21-25 ngày nòng nọc bắt đầu rụng đuôi thành ếch con. Giai đoạn này
cho ếch ăn thức ăn công nghiệp với lượng 10-15% trọng lượng.
Sau 45 ngày ương ếch đạt kích cỡ 5-6g/con ta có thể bán giống hoặc chuyển sang nuôi thương phẩm.
Trong suốt quá trình ương nên thường xuyên thay nước, vệ sinh bể ương 2
ngày/lần, định kỳ trộn thêm vitamin, men tiêu hóa cho ếch.
III. NUÔI ẾCH THỊT: (trong bể xi măng hay trong bể lót bạt)
Có thể tận dụng đất dư thừa trong vườn làm bể hoặc chuồng heo đã bỏ nuôi để nuôi ếch.
- Bể nuôi ếch có diện tích trung bình 6-10m2, tường cao
1,2-1,5m, có lưới đậy để tránh ếch nhảy ra, hạn chế ánh nắng trực tiếp
và làm tăng nhiệt độ. Đồng thời, tránh kẻ thù gây hại như: rắn, mèo,
chuột, chim…
- Đáy bể nên làm hơi nghiêng để dễ thay nước.
Chú ý, bể nuôi ếch không nên che mát hoàn toàn. Trong bể nuôi nên làm
những ụ đất hoặc phao (bè) nổi trên mặt nước đủ cho tất cả ếch trong bể
có thể trú ngụ.
- Mực nước trong bể nuôi 20-25cm. Nên thường xuyên phun nước tưới cho ếch, nhất là vào lúc trưa nắng.
2. Chọn giống và mật độ thả nuôi:
Ếch cạnh tranh thức ăn rất cao dẫn đến phân đàn mạnh và ăn thịt lẫn
nhau. Nên chọn đàn ếch cùng ngày tuổi và cùng kích thước, khỏe mạnh, màu
sắc tươi sáng, không bị xây xát, dị tật và thả với mật độ hợp lý là hết
sức quan trọng và quyết định năng suất sau này.
- Ếch giống cỡ 5-6g/con, đảm bảo chất lượng và quen ăn thức ăn viên.
- Ếch 5-70g/con: thả 150-200 con/m2.
- Ếch 70-150g/con: thả 100-150con/m2.
- Ếch 150g/con trở lên: thả 80-100 con/m2.
- Trước khi thả giống nên tắm ếch bằng nước muối 3% trong 15 phút.
2.3. Thức ăn và cách cho ăn:
Hiện nay thức ăn sử dụng nuôi ếch hoàn toàn là thức ăn công nghiêp
loại dành cho cá giống, cá da trơn, cá rô phi: có hàm lượng đạm từ
22-40%.
Thức ăn được rãi đều khắp bể nuôi, tránh cho ăn tập trung một chổ ếch giành thức ăn sẽ cắn nhau.
Cho ếch ăn nhiều lần trong ngày.
Ếch ăn mạnh vào lúc chiều tối và đêm nên ban ngày cho ếch ăn ít, tập
trung thức ăn vào tối và đêm cho ếch. Định kỳ bổ sung thêm vitamin C,
men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường sức khỏe hạn chế dịch bệnh và tiêu
hóa tốt thức ăn.
Ngoài ra cũng cần phải lựa chọn khích cỡ thức ăn và hàm lương đạm cho phù hợp với sự phát triển của ếch.
Bảng cho ăn theo kích cỡ ếch nuôi
Trọng lượng (g/con)
|
Kích cỡ TĂ (mm)
|
Hàm lượng đạm (%)
|
Số lần cho ăn/ngày
|
Lượng thức ăn (%trọng lương thân)
|
5 - 30
|
2 – 2,5
|
35%
|
3 – 4
|
7 – 10
|
30 – 100
|
3,0 – 4,0
|
30%
|
5 – 7
|
100 - 150
|
5,0 – 6,0
|
25%
|
2 – 3
|
> 150
|
8,0 – 10
|
22%
|
3 – 5
|
Thường xuyên san thưa và phân cỡ đàn ếchđể tránh trường hợp con lớn ăn con nhỏ.
Hằng ngày theo dõi mọi hoạt động của ếch: Mức ăn, tốc độ lớn, tình hình bệnh để kịp thời xử lý khi có tình huống xảy ra.
Định kỳ hàng ngày thay nước, vệ sinh bể nuôi.
Thường xuyên trộn men tiêu hóa + vitamin giúp ếch tăng sức đề kháng và phòng bệnh đường ruột.
Có thể định kỳ 7 ngày dùng Iodine để tắm ếch với liều lượng 1ml/1m3 nước (ngâm qua đêm).
2.5. Thu hoạch và vận chuyển:
Sau khi thả giống nuôi được 2,5-3 tháng ếch đạt 150-300g/con (ếch Thái) thì có thể tiến hành thu hoạch bán ếch thịt.
- Cho ếch ngừng ăn trước khi thu hoạch 10-12 giờ.
- Tháo cạn nước trong bể nuôi rồi dùng vợt xúc hoặc thu bằng tay.
- Dùng hộp xốp có lỗ thông hơi và bèo tây hoặc dùng túi nilông có nước để vận chuyển ếch.
Vợt xúc, các dụng cụ dùng để chứa đựng ếch phải nhẵn, hạn chế bị sây sát.
IV. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ:
Dịch bệnh xuất hiện trong điều kiện nuôi khi: môi trường nuôi bị nhiễm
bẩn, tồn tại tác nhân gây bệnh và ếch nuôi bị suy dinh dưỡng. Thức ăn
không đầy đủ ếch thường cắn nhau rất dễ bị bệnh ngoài da, sau đó nhiễm
trùng. Khi ếch bị nhiễm bệnh thì việc điều trị hết sức khó khăn, do đó
việc thực hiện triệt để các biện pháp phòng bệnh là rất cần thiết.
- Chọn giống khỏe mạnh, đồng đều kích cỡ.
- Thường xuyên san thưa và phân cỡ: tạo đàn ếch đồng đều về kích cỡ.
- Không nuôi với mật độ quá dày.
- Thức ăn phải đảm bảo đầy đủ chất lượng.
- Định kỳ bổ sung vitamin + men tiêu hóa giúp tăng sức đề kháng của ếch nuôi.
- Thay nước và vệ sinh bể nuôi hàng ngày.
2. Một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị:
Hiện nay trong qua trình nuôi, ếch thường bị hao hụt là do một số nguyên nhân sau:
3.2.1. Hiện tượng ăn nhau:
Nguyên nhân: nuôi mật độ cao, thức ăn không đủ, kích cỡ nuôi không
đồng đều. Phòng chống: mật độ nuôi vừa phải. Thức ăn phải đủ chất lượng,
cho ăn đều khắp bể. Thường xuyên lọc và phân cỡ bể nuôi khi ếch nhỏ
dưới 50g.
2.2. Bệnh lở loét đỏ chân:
Triệu chứng bệnh: Ếch giảm ăn, di chuyển chậm, có những nốt đỏ trên
thân, chân bị sưng và dấu hiệu rõ nhất là gốc đùi có tụ huyết. Giải phẩu
nội tạng, thấy xuất huyết trong ổ bụng.
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila phát triển khi môi trường nuôi dơ và khi ếch bị sốc.
Phòng bệnh: Thường xuyên thay nước, giữ môi trường nuôi sạch sẽ.
Chữa trị: điều trị kịp thời khi bệnh mới phát sẽ có tác dụng tốt. Ngâm
ếch trong dung dịch Iodine (PVP Iodine 350: 5 - 10 ml/1m3 nước). Dùng
Oxytetracycline (3 - 5g/kg thức ăn).
2.3. Bệnh về đường tiêu hóa:
Triệu chứng bệnh: Bụng ếch trương phồng lên, ếch nằm yên một chổ. Một
số con có hậu môn lồi ra, ruột bị sưng lên. Trong ruột có dịch lỏng có
lẫn một ít thức ăn.
Nguyên nhân, do ếch ăn thức ăn ôi thiu hay cho ếch ăn quá nhiều, ếch không tiêu hóa được, nguồn nước nuôi dơ do ít thay nước.
Phòng bệnh: Định kỳ trộn men tiêu hóa vào thức ăn của ếch. Thay nước thường xuyên và giữ nước nuôi sạch.
Chữa trị: Giảm lượng thức ăn xuống còn 50%. Làm vệ sinh thật kỹ môi
trường nuôi. Trộn vào thức ăn Sulphadimezine và trimethroprim (4 - 5g/kg
thức ăn). Sử dụng liên tục 5 ngày.
2.4. Bệnh mù mắt, cổ quẹo:
Triệu chứng: Mắt bị viêm sưng. Mắt đục và mù cả hai mắt. Biến dạng cột
sống và cổ quẹo, ếch thường xuyên quay cuồng và chết. Nguyên nhân chưa
rõ, nhưng có tài liệu cho là do vi khuẩn Pseudomonas sp.
Chữa trị: Cách ly những con có triệu chứng bệnh. Ngâm ếch bằng Iodine với liều lượng 3-5 ml/m3 nước. Trộn thuốc cho ếch ăn: 100g NOROCINE/500-700kg ếch. Xử lý và trộn thuốc liên tục trong 5 ngày.
TỔNG HỢP KỸ THUẬT NUÔI ẾCH PHẦN 2
1. Các hệ thống nuôi ếch thương phẩm
Nuôi ếch trong các ao đất
Nuôi ếch trong giai, lồng bè
Nuôi ếch trong các bể xi măng, bể lót bạt
2. Chọn lựa địa điểm
- Vườn hoặc ao có diện tích từ 50m2 trở lên;
- Có nước sạch chủ động;
- Có tường gạch bao quanh; Có hang trú ẩn cho ếch.
- Bờ ao, mương trồng cây xanh tạo bóng mát;
- Mặt nước thả bèo tây hoặc rau muống chiếm 2/3 diện tích ao.
3. Chuẩn bị và cải tạo hệ thống nuôi
a/ Ao đất
- Ao nuôi có diện tích từ 50 - 300 m2 trở lên, độ sâu ao 0,5- 1 m. Tường hoặc lưới rào phải cách bờ ao một khoảng từ 1 - 1,5 m. Ao nuôi chủ động cấp tháo nước trong quá trình nuôi.
- Tháo nước bắt hết cá tạp, cá dữ, vét bù đáy ao.
- Bón vôi liều lượng 7 - 10kg/100 m2, phơi nắng từ 2 - 4 ngày sau đó tiến hành cấp nước vào ao.
* Một số điểm cần lưu ý trong quá trình cải tạo ao nuôi
- Ao không nhiễm phèn hoặc mức độ nhiễm rất thấp
- Chất lượng nước phải thật tốt, sạch và không nhiễm độc chất từ bên ngoài.
- Đăng lưới bảo vệ phía trên và xung quanh ao. Hạn chế ánh sáng trực tiếp.
b/ Giai, lòng bè
Giai có kích thước 6 - 50 m 2, có đáy treo trong ao (2x3, 4x5, 5x10m). Chiều cao 1 - 1,2m. Do giai đặt trong ao nên cũng cần được cải tạo như nuôi ao.
Vật liệu: Tre hay những thanh gỗ, lưới mùng hoặc lướt nylon. Giai có nắp đậy để tránh ếch nhảy ra và bị chim, rắn ăn.
c/ Trong bể xi măng hay bể lót bạt
Bể có diện tích trung bình 6 - 30 m2 (2x3, 2x5, 3x5, 4x6, 5x6m), độ cao 1,2 - 1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 5o để dễ thay nước. Nên che lưới nylon trên bể để tránh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới lan). Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi. Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2 - 2/3 thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tưới ếch nhất là vào lúc trưa nắng.
Cách xử lý bể nước mới xây: bơm nước vào đầy bể, dùng thuốc tím 5 g/m3 cho vào bể ngâm nhằm khử nước xi măng trong thời gian khoảng 15 - 20 ngày, sau đó xả hết nước trong bể, chùi rửa sạch sẽ, tiếp tục bơm nước vào bể khoảng 40 - 50 cm chiều cao, dùng muối ăn theo tỷ lệ 20 - 30g/1m2 nước. Sau 2 ngày thải nước đó, cho nước sạch vào để thả ếch giống vào bể nuôi.
d/ Chuẩn bị giá thể
Các giá thể thường dùng trong nuôi ếch: Lục bình, rau muống (nuôi ao), tấm nhựa nổi, bè tre, tấm nylon đục lỗ….nhằm giúp ếch lên bờ cư trú và tìm thức ăn. Giá thể không vượt quá 1/3 - 1/2 hệ thống nuôi.
4. Chọn giống - thả giống - mật độ
a/ Chọn giống
- Chọn ếch giống to khoẻ, đều cỡ.
- Hoạt động nhanh nhẹn.
- Màu sắc tươi sáng và sắc nét.
- Không bị dị tật, dị hình.
b/ Vận chuyển - thả giống
Chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khí dưới 300C, ếch giống vận chuyển bằng sọt, rổ tre, lồng (có lót nylon) hoặc thùng, chậu, túi vải trong có 1 ít rong, bèo.
Thả ếch giống được tắm nước nuối 3%, trong khoảng l - 2 phút. Trước khi thả phải qua giai đoạn thuần nhiệt như sau: Thả túi chứa ếch xuống ao 15 - 20 phút, cho nước vào từ từ và thả ra ao. Nên thả ở đầu gió.
c/ Mật độ thả
Ếch giống kích cỡ 100 - 200 con/kg. Mật độ thả như sau:
Tháng thứ 1:
Nuôi ếch trong các ao đất: 60 - 80 con/m2.
Nuôi ếch trong giai, lồng bè: 150 - 200 con/m2.
Nuôi ếch trong các bể xi măng: 150 - 200 con/m2.
Tháng thứ 2: 100 - 150 con/m2.
Tháng thứ 3: 80 - 100 con/m2.
5. Thức ăn cung cấp
Ếch sử dụng một số loài thức ăn tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như: Giun, tép, ốc tôm, cá con, cua, châu chấu, cào cào…., ếch còn ăn các loại cám gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá, tôm, tép, lươn, chạch…
Thức ăn viên: Tại Việt Nam chưa có thức ăn chuyên cho ếch. Có thể sử dụng thức viên nổi cho cá da trơn hay cá rô phi của các công ty như: PROCONCO, CARGILL, BLUE STAR, UNIPRESIDENT, C.P, LÁI THIÊU... Thức ăn viên nổi có kích cỡ và hàm lượng đạm (protein) thay đổi theo kích cỡ hay tuổi của ếch nuôi. Hàm lượng protein trong thức ăn dao động từ 22 - 35 % (37 %).
Giai đoạn 3 ngày tuổi (Thức ăn tự nhiên, tươi sống và 35, 37 % đạm)
Giai đọan 15 ngày tuổi (Thức ăn có 35 % đạm)
Giai đọan 45 ngày tuổi (Thức ăn có 30 % đạm)
Giai đọan 90 ngày tuổi (Thức ăn có 25 % đạm)
Giai đọan nuôi thương phẩm (Thức ăn có 22 % đạm)
6. Chăm sóc - quản lý
a/ Chăm sóc
Lượng cho ăn điều chỉnh hàng ngày tùy theo sức ăn của ếch. Có thể cho ăn theo bảng sau:
+ 7 - 10% trọng lượng thân (ếch 3 - 30g)
+ 5 - 7% trọng lượng thân (ếch 30 - 150g)
+ 3 - 5% trọng lượng thân (ếch trên 150g)
Số lần cho ăn:
- Ếch (3 - 100g): Cho ăn 3 - 4 lần/ngày. Chiều tối và ban đêm cho ăn nhiều hơn.
- Ếch trên 100g: Cho ăn còn 2 - 3 lần/ngày.
Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm hơn ban ngày (lượng thức ăn vào chiều tối và ban đêm gấp 2 - 3 lượng thức ăn ban ngày). Định kỳ bổ sung Vitamin C và men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường sức khỏe và tiêu hoá tốt thức ăn.
b/ Quản lý
- Sau khi thả nuôi 7 - 10 ngày phải kiểm tra lựa nuôi riêng những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự ăn lẫn nhau. Khi ếch đạt trọng lượng 50 - 60 gam sự ăn nhau giảm.
- Nước cung cấp, điều tiết cho hệ thống nuôi phải sạch (nước sông, nước giếng, nước ao).
- Mỗi ngày tắm cho ếch nuôi ít nhất 2 lần.
- Mức nước cần được duy trì 0,2 - 0,5 m (không để mức nước quá sâu, do ếch bị ngộp không lên cạn được hay quá cạn làm tăng nhiệt độ)
- pH nước: 6 - 9 (pH không vượt quá 11 và nhỏ hơn 4 sẽ gây chết ếch).
- Ammonia (NH3): không vượt quá 0,02 mg/L.
* Điểm đặc biệt lưu ý
Sau khi tắm và vệ sinh hệ thống nuôi ếch sạch xong mới cho ếch ăn
Thời tiết ấm, ếch ăn thức ăn nhiều.
Khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ giữa các giai đọan
7. Tăng trưởng ếch nuôi thương phẩm
Tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn: Sử dụng thức ăn viên nổi, trọng lượng ếch sau thời gian nuôi:
30 ngày nuôi: 30 - 50gam
60 ngày nuôi: 100 - 120gam
90 ngày nuôi: 150 - 180gam
120 ngày nuôi: 200 - 250gam
Hệ số thức ăn (Lượng thức ăn cho 1kg ếch tăng trọng) đối với thức ăn viên nổi: 1,2 - 1,3: Nuôi trong ao; 1,3 - 1,5: Nuôi trong bể ximăng, giai.
8. Thu hoạch
Sau thời gian nuôi 3 - 4,5 tháng, trong lượng ếch đạt bình quân 6 - 7 con/kg đối với ếch đồng và nuôi 2 - 3 tháng, trong lượng ếch đạt bình quân 6 - 7 con/kg đối với ếch Trung Quốc và ếch Thái, tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch phải dừng cho ăn 1 ngày, thu vào lúc chiều mát hay tắm cho ếch trước khi thu hoạch. Dùng vợt, lưới 2 hoặc 3 (dụng cụ thu hoạch phải trơn, nhẵn) để thu hoạch. Êch thịt vận chuyển dụng cụ lớn hơn, thiết kế nhiều tầng, không chồng đè lên nhau, thoáng và giữ được độ ẩm bão hoà.
TỔNG HỢP KỸ THUẬT NUÔI ẾCH PHẦN 3
Kỹ thuật nuôi ếch Thái Lan bằng bể xi măng
Hiện nay, mô hình nuôi ếch bằng bể xi măng được một số nông dân ở Đồng Nai thực hiện. Thuận lợi của mô hình này là không cần nhiều đất, nhanh thu hồi vốn và lợi nhuận đem lại khá cao.
1/ Chuẩn bị bể nuôi
- Có thể tận dụng đất dư thừa trong vườn làm bể hoặc chuồng heo đã bỏ nuôi để nuôi ếch. Bể nuôi ếch có diện tích trung bình 6 - 10m2, tường cao 1,2 - 1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy bể nên làm hơi nghiêng để dễ thay nước. Nên che lưới nylon trên bể để tránh ánh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ. Đồng thời, tránh kẻ thù gây hại như: rắn, mèo, chuột, chim cú. Chú ý, bể nuôi ếch không nên che mát hoàn toàn. Trong bể nuôi nên làm thêm một ụ nhỏ hoặc bè cao hơn nền bể 15 - 20cm đủ cho tất cả ếch trong bể có thể trú ngụ để những khi ếch không muốn dầm nước hoặc mực nước trong bể quá cao ếch bị ngộp sẽ lên đó trú.
- Mực nước trong bể nuôi chỉ để ngập một nửa thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tưới cho ếch, nhất là vào lúc trưa nắng.
2/ Mật độ thả nuôi
- Tháng thứ nhất chỉ thả 150 - 200 con/m2.
- Tháng thứ 2 chỉ để khoảng 100 - 150 con/m2.
- Tháng thứ 3 chỉ để 80 - 100 con/m2.
- Sau khi thả nuôi ếch được khoảng 7 - 9 ngày nên lựa những con ếch lớn vượt đàn đem nuôi riêng để tránh trường hợp con lớn ăn con nhỏ. Nước trong bể nuôi phải thay thường xuyên, có thể dùng nước sông, nước giếng, nước ao để nuôi ếch, song nước phải đảm bảo sạch.
3/ Thức ăn và cách cho ăn
- Cho ếch ăn nhiều lần trong ngày. Ếch giống từ 5 - 100 gram cho ăn khoảng 3 - 4 lần/ngày và lượng thức ăn bằng 7-10% trọng lượng của ếch.
- Khi ếch lớn 100 - 250 gram cho ăn 2-3 lần/ngày và lượng thức ăn 3 - 5% trọng lượng của thân.
- Ếch ăn mạnh vào lúc chiều tối và đêm nên ban ngày cho ếch ăn ít, tập trung thức ăn vào tối và đêm cho ếch. Định kỳ bổ sung thêm vitamin C, men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường sức khỏe bớt bị bệnh và tiêu hóa tốt thức ăn.
- Có thể dùng cá tạp băm nhỏ, cám nấu chín, thức ăn viên dạng nổi để cho ếch ăn. Ở nước ta chưa có thức ăn chuyên cho ếch, song nông dân có thể sử dụng thức ăn viên nổi cho cá da trơn hay cá rô phi của Công ty Cargill, Blue star, Unipresident. Nếu dùng thức ăn viên nổi nên dùng loại có kích cỡ, hàm lượng protein phù hợp với độ tuổi của ếch. Cụ thể:
- Ếch từ 3-30 gram chọn thức ăn viên có kích thước 2,2 - 2,5 mm và có hàm lượng protein khoảng 35%.
- Ếch 30 - 100 gram dùng thức ăn có kích thước 3 - 4mm, hàm lượng protein là 30%.
- Ếch 100 - 150 gram sử dụng thức ăn có kích thước 5 - 6mm và hàm lượng protein khoảng 25%.
- Ếch lớn hơn 150 gram có thể dùng thức ăn có kích thước 8 -10mm và hàm lượng protein khoảng 22%.
Trung bình cứ 1 kg ếch tăng trọng hết khoảng 1,3 - 1,5kg cám viên.
4/ Phòng trừ một số bệnh hay gặp ở ếch
- Ếch nuôi trong bể xi măng có mật độ dày thường mắc một số bệnh như: lở loét đỏ chân, sình bụng, mù mắt, quẹo cổ thân có những đốm trắng. Khi mắc các bệnh này nếu không chữa trị kịp ếch sẽ chết rất nhanh. Cách phòng trừ:
- Bệnh lở loét đỏ chân: Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây ra khi bể nuôi bị dơ bẩn. Ếch bị bệnh này thường có triệu trứng ăn ít, di chuyển chậm, có những nốt đỏ trên thân, chân bị sưng và góc đùi có tụ huyết. Khi mổ bụng ếch ra sẽ thấy xuất huyết trong ổ bụng. Cách phòng bệnh tốt nhất là thường xuyên thay nước và giữ nước nuôi trong bể luôn sạch sẽ. Khi phát hiện ếch có dấu hiệu bị bệnh thì dùng 5 gram thuốc Norfloxaxine trộn lẫn trong 1kg thức ăn cho ếch ăn liên tục trong 5 - 7 ngày. Hoặc dùng 3 - 5gram thuốc kháng sinh Oxytetracycline trộn trong 1kg thức ăn cho ếch ăn trong khoảng 5 - 6 ngày liên tục. Ngoài ra, ngâm ếch trong dung dịch Iodine với dung lượng 10ml/m3 nước.
- Bệnh sình bụng do 3 nguyên nhân: Ếch ăn phải thức ăn ôi, thiu hoặc cho ếch ăn quá nhiều không tiêu hóa được, nguồn nước nuôi dơ vì ít thay. Ếch bị bệnh có triệu chứng bụng trương phồng, nằm nguyên một chỗ, một số con hậu môn lòi ra, ruột bị sưng lên. Cách chữa trị: Ngưng cho ăn 1 - 2 ngày, làm vệ sinh sạch bể nuôi. Sau đó, trộn thức ăn với thuốc Sulphadiazine và trimethroprim với tỷ lệ 4 - 5gram/kg thức ăn và cho ếch ăn trong 5 ngày. Bệnh sình bụng ở ếch có thể phòng bằng cách: định kỳ trộn các men tiêu hóa như Lactobacillus vào thức ăn cho ếch với khối lượng 2 gram/kg thức ăn. Và phải thường xuyên thay nước, giữ bể nuôi, nước trong bể thật sạch.
- Bệnh mù mắt, quẹo cổ: Ếch mắc phải bệnh này mắt bị viêm sưng, sau đó dẫn đến mắt đục và mù cả 2 mắt. Còn bệnh quẹo cổ do cột sống ếch bị biến dạng làm cổ quẹo qua một bên, khi bệnh nặng ếch thường xuyên quay cuồng và chết. Cách chữa trị 2 loại bệnh trên là khử trùng bể bằng thuốc Iodine với liều lượng 5 - 10ml/m3 nước trong bể.
Nguyệt Hạ, Báo Đồng Nai, 03/06/2010
Lưu ý khi nuôi ếch công nghiệp trong bể xi măng
1. Luôn giữ cho môi trường nước sạch sẽ, không để bị bẩn, có mùi hôi hay bị nhiễm các chất độc.
2. Thường xuyên quan sát đàn ếch để tách kịp thời những con lớn ra nuôi riêng để tránh ăn thịt những con nhỏ.
3. Đảm bảo cung cấp đầy đủ và thích hợp nguồn thức ăn có nhiều đạm cho ếch phát triển (thức ăn tươi sống hoặc chế biến).
4. Môi trường xung quanh phải yên tĩnh, tránh thường xuyên ồn ào, xáo động ếch sẽ tìm nơi lẩn trốn, ít ăn mồi nên chậm lớn.
5. Có biện pháp bảo vệ ếch không bị các loài địch hại như chim, chuột, rắn... tấn công và người vào bắt trộm ếch.
6. Không nên nuôi ếch vào mùa đông, vì thời tiết lạnh thường xuyên làm cho ếch kém ăn, dễ bị nhiễm bệnh.
7. Chọn cơ sở sản xuất giống có uy tín, có chuyên môn để đảm bảo chất lượng con giống tốt. Không nên mua con giống trôi nổi.
TỔNG HỢP KỸ THUẬT NUÔI ẾCH PHẦN 4
Kĩ thuật nuôi ếch hiệu quả
Hiện nay, có nhiều nhà cung cấp ếch giống, bán ếch giống đạt hiệu quả kinh tế rất cao do họ am hiểu hết các kĩ thuật nuôi ếch, tận dụng được nguồn thức ăn cho ếch từ thiên nhiên và nắm bắt được các đặc tính sinh học của từng loài ếch.
Ếch là động vật lưỡng cư, sống ở các vùng đầm lầy, đồng bằng và cả ở miền núi. Thịt ếch trắng hồng, dai, thơm ngon là nguồn cung cấp đạm động vật nên có giá trị thương phẩm cao, được thị trường ưa chuộng. Nguồn thức ăn của ếch đồng rất phong phú, có nhiều trong tự nhiên như cua, ốc, các loại côn trùng, cá... Nghề nuôi ếch không tốn nhiều vốn mà lại cho thu nhập khá cao, thời gian nuôi ngắn, phù hợp nuôi hình thức nông hộ. Xin giới thiệu 3 hình thức nuôi ếch thương phẩm mang lại hiệu quả kinh tế.
Nuôi trong ao đất
Ao không quá lớn, diện tích trong khoảng 50-200m2. Có thể trải bạt nylon nơi ao không giữ nước. Rào chung quanh ao để tránh ếch nhảy ra. Đăng lưới bảo vệ phía trên và xung quanh ao, có thể dùng lưới, tôn fibro xi măng, phên tre rào cao 1-1,2m. Mực nước ao khống chế 20-30cm, có ống thoát nước. Đào mương trong ao rộng 1,5m, sâu 0,3m. Hạn chế ánh sáng trực tiếp. Tạo giá thể cho ếch lên cạn ở (bè tre, gỗ, tấm nylon, bèo tây…) làm nơi cư trú cho ếch, diện tích giá thể 50% diện tích ao nuôi (khi ao không có bờ để ếch lên ở). Ếch phải nuôi nơi có nước ngọt hoàn toàn, không bị ô nhiễm chất hữu cơ và nước thải công nghiệp, có thể sử dụng nước giếng, nước sông hay nước ao. Cải tạo ao: vét bùn đáy, bón vôi bung CaO từ 7-15kg/100m2 để nâng pH đất, diệt tạp và mầm bệnh. Phơi nền đáy ao 3-7 ngày. Điều kiện môi trường nước thích hợp để ếch phát triển: pH 6,5-8,5, Alkalinity 100-150 mg/l. Ammonia (NH3)<0,02 mg/l, nhiệt độ 25-320C, tốt nhất là 28-300C.
Nuôi ếch trong ao đất ít tốn chăm sóc và chi phí đầu tư thấp hơn nhưng có nhược điểm
Tỉ lệ sống thấp do khó kiểm soát dịch bệnh, dịch hại và lựa ếch vượt đàn. Ao có nhược điểm dễ bị rò rỉ do ếch đào hang để trú ẩn.
Nuôi trong lồng bè giai và đăng quầng: Thích hợp vùng có ao, hồ lớn có thể vừa nuôi ếch kết hợp với nuôi cá (các loài cá ăn tạp như trê, rô phi, cá lóc ....), giảm chi phí thức ăn cho cá.
Lồng nuôi được thiết kế hình chữ nhật, có kích thước 8-50m2, (2x4, 4x8, 5x10m). Chiều cao 1-1,2m. Lồng làm bằng lưới cước nylon mầu xanh hoặc đen phía trên có cửa cho ếch ăn. Chiều cao 1-1,5 m. Nên đanthành từng lồng riêng lẻ nhằm tiện chăm sóc, kiểm tra. Tấm dưới cùng nên dùng loại lưới thưa hơn để khi ếch ăn không hết, thức ăn sẽ rơi xuống cho cá ăn. Lồng nuôi được đặt trên ao, mương..., Mỗi lồng được bố trí 6 cọc để giữ lồng. Tạo giá thể cho ếch lên cạn cư trú bằng cách ở đáy lồng trải một lớp xốp, trên lớp xốp trải một lớp phên tre và phên nứa để giữ độ ẩm và làm sàn ăn cho ếch. Tổng diện tích giá thể chiếm 2/3-3/4 diện tích giai.
Nuôi trong giai, đăng quầng: Dùng lưới nylon hay đăng tre bao quanh một diện tích trong ao. Thả lục bình, bè tre, nylon nổi để làm nơi ếch lên cạn cư trú. Diện tích giá thể 3/4 diện tích đăng quầng
Nuôi ếch hiệu quả trong ao
Nuôi trong các bể xi măng
Bể có diện tích từ 10 m2 (2x5x2m) trở lên, hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tròn được xây bằng gạch, bên trong láng xi măng nhẵn, độ cao trên 1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 50 để dễ thay nước. Nên che lưới nylon trên bể để tránh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới lan). Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi. Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2-2/3 thân ếch. Đối với bể mới xây, ngâm phèn chua 100g/m2, ngâm 2 lần, 2 ngày/lần, sau đó chà bằng bẹ chuối, phơi nắng 30 ngày, cấp và xả nước 3-4 lần.
Con giống: Hiện nay có 3 loài ếch được nuôi phổ biến, gồm ếch đồng Việt Nam, Ếch Thái Lan và Ếch bò (ếch Cu Ba). Mùa vụ nuôi từ tháng 3 đến tháng 12 hàng năm. Nên chọn ếch giống nặng từ 5-10 gam/con, thả nuôi chỉ một lần. Ếch giống đồng đều khoẻ mạnh, không có bệnh tật, dị hình. Trước khi đưa ếch giống vào nuôi cần tắm cho ếch bằng nước muối nồng độ 3% hoặc hoặc dung dịch thuốc tím (5mg/10 lít nước) trong thời gian từ 5-10 phút.
Mật độ nuôi được thả và điều chỉnh thích hợp qua thời gian nuôi: Nuôi ếch trong các ao đất: 60-80 con/m2. Nuôi ếch trong giai, lồng bè: 100-150 con/m2 (60-80 con/m2). Nuôi ếch trong các bể xi măng: 150–200 con/m2 (80–100 con/m2).
Thu hoạch và vận chuyển
Sau thời gian nuôi 4 – 6 tháng, trong lượng ếch đạt bình quân 6-8 con/kg, tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch phải dừng cho ăn 1 ngày, thu vào lúc chiều mát và tắm cho ếch trước khi thu hoạch. Dùng vợt để thu hoạch. Dùng hộp xốp có lỗ thông hơi và bèo tây để vận chuyển hoặc dùng túi màn nilông nhúng ướt nước.
Tùy vào điều kiện và hình thức nuôi, người nuôi nên lựa chọn loài ếch nuôi cho thích hợp: Ếch đồng kích cỡ trung bình 150-200gr thích nghi cao với điều kiện khí hậu nước ta, có sức sống khoẻ, ít bị bệnh hại, dễ nuôi. Ếch Thái Lan có kích cỡ lớn (200-400gr), có khả năng thích nghi điều kiện nuôi giữ và ăn mồi tỉnh như thức ăn viên. Ếch bò có kích cỡ rất lớn (500-900gr), khả năng thích nghi kém.
TỔNG HỢP KỸ THUẬT NUÔI ẾCH PHẦN 5
Sinh sản và ương, nuôi ếch thịt
1 Ðịa điểm nuôi ếch :
- Vườn hoặc ao có diện tích từ 50m2 trở lên;
- Có nước sạch chủ động;
- Có tường gạch bao quanh;
- Có hang trú ẩn cho ếch;
- Bờ ao, mương trồng cây xanh tạo bóng mát;
- Mặt nước thả bèo tây hoặc rau muống ính 2/3 diện tích ao;
- Trong vườn tạo thêm ánh sáng màu và trồng nhiều hoa.
2 Thả giống :
- ếch giống cỡ 5 - 10g/con, đảm bảo chất lượng và quen ăn thức ăn chế biến;
- Mật độ thả : 40 - 60 con/m2.
3 Cho ăn :
- Thức ăn : Ngoài các loại giun đất, giòi, tôm tép, cua và các loại côn trùng khác cho ếch ăn thêm bột ngũ cốc nấu chín để nguội (80%) trộn với cá tạp ruột ốc xay nhỏ (20%);
- Khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch trong ao, cho ăn 2 lần (sáng và chiều) trong ngày;
- Trước khi cho ếch ăn, phải vệ sinh sạch sẽ sàn ăn.
4 Chăm sóc quản lý :
- Tạo thêm thức ăn cho ếch : Trong khu nuôi ếch thả cua, cá vào nuôi trong ao, mương hoặc đào hố cạnh ao để bỏ phân bắc, cá chết, gà chết ít ngày sẽ sinh giòi bọ, vớt giòi, bọ rửa sạch cho ếch ăn;
- Hằng ngày theo dõi mọi hoạt động của ếch : Mức ăn, tốc độ lớn, tình hình bệnh, chất nước xử lý kịp thời khi có tình huống xảy ra;
- Sau khi thả giống, nuôi 4 - 5 tháng, ếch có thể đạt 80 - 100 g/con.
6 Sản xuất ếch con
A. Nuôi ếch bố mẹ để cho đẻ
* Nơi nuôi vỗ :
- Ðiều kiện ao, vườn như ao nuôi ếch thịt;
- Nơi có điều kiện thì nuôi riêng đực - cái 1 tháng, trước khi cho đẻ.
* Phân biệt đực - cái :
- Ếch đực : Có 2 màng kêu (2 chấm đen) ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm thanh. Bàn chân trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng kêu càng dõng dạc vang xa;
- ếch cái : Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực.
* Mật độ nuôi vỗ :
- ếch đực : 3 - 5 con/m2, ếch cái 3 - 4 con/m2;
- Khi cho đẻ : Mật độ : 1 - 5 cặp/m2 mặt nước.
* Chế độ nuôi vỗ :
- Tăng tỷ lệ đạm động vật trong khẩu phần thức ăn, ngoài giun, giòi, cua, ốc, trong thức ăn chế biến có 30% thịt cá và 70% bột ngũ cốc;
- Quản lý như nuôi ếch thịt.
B. Cho ếch đẻ
- Ðầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to mềm và có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực, là báo hiệu 3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ;
- Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải mở cửa để ếch đực sang với ếch cái.
C. ương trứng ếch
* ương tại ao : ếch đẻ đêm thì sáng hôm sau chuyển hết ếch bố mẹ, để nguyên các ổ trứng trong ao, ương cho nở tự nhiên; tuỳ theo nhiệt độ, khoảng 24 giờ sau trứng nở thành nòng nọc; gây phù du động vật cho nòng nọc, như gây màu cho ao ương cá bột; sau khi nở 3 - 4 ngày, cho nòng nọc ăn thêm bột mỳ, bột gạo từ : 200 - 300 g/1 vạn con/ngày; mật độ ương khoảng 2000 trứng/m2 mặt nước; tỷ lệ nở bình quân 50%; sau 15 ngày có thể san thưa nòng nọc, đem nuôi ở ao, bể khác.
* ương trong giai, bể : Có lợi là tập trung trứng về một chỗ, tiện quản lý chăm sóc nhưng phải đảm bảo nước sạch, đủ ôxy và an toàn.
* ương trong ô xếp gạch, lót nilon : Thay nước ngày 1 - 2 lần hoặc có máy sục khí. Mật độ 1 - 2 vạn trứng/m2.
Cách vớt trứng : ếch đẻ đêm, thì sáng hôm sau đem xô, chậu đi vớt ngay. Dùng đĩa, chậu nhỏ vớt nguyên cả màng trứng rồi đổ nhẹ vào chậu to, xô (có chứa vài lít nước sạch). Khi trứng đã kín mặt chậu, xô phải chuyển về bể, giai, ô rồi đi vớt mẻ khác.
Trứng ếch ương ở nhiệt độ 22 - 26oC chỉ sau 22 giờ sẽ nở ra nòng nọc. Trong 2 - 3 ngày đầu nòng nọc có khả năng tự dưỡng nhờ bọc noãn hoàng dự trữ ở dưới bụng. Khi noãn hoàng tiêu hết, nòng nọc mới tự đi kiếm ăn. Mật độ nòng nọc : 15000- 2000con/m2.
Cho nòng nọc ăn : Sau khi nở 3 - 4 ngày, vớt phù du động vật từ ao về cho ăn hoặc cho ăn bằng lòng đỏ trứng (4 quả/1 vạn nòng nọc/2 bữa sáng, chiều) bóp nhuyễn, rắc đều quanh bể. Trung bình từ nòng nọc lên ếch giống đạt tỷ lệ sống 50%.
San thưa : Sau 8 ngày nuôi ở bể, san thưa với mật độ 500 - 1000 con/m2. Thức ăn bổ sung gồm : 20 - 30 % đạm động vật trộn với 70 - 80% bột ngũ cốc. Khẩu phần ăn/ngày : 0,5 - 1 kg/1 vạn con. Tuỳ theo nhiệt độ, khoảng 21 - 25 ngày, nòng nọc biến thái thành ếch con.
D. Nuôi ếch giống
* Mật độ : Thả 50 - 100 con/m2 (cỡ 2/5 g/con).
* Thức ăn : 30% tôm, tép, cá xay nhỏ trộn với 70% mì sợi, bún khô ngâm nước, cắt đoạn hoặc cơm nguội; ngày cho ếch ăn 2 lần sáng và chiều; khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch có trong ao, vườn (khoảng 1 kg thức ăn/1000 con/ngày); khoảng 50 ngày tuổi, ếch con đạt cỡ ếch giống (5 - 10g/con); chuyển đi nuôi thành ếch thịt.
7. Thu hoạch và vận chuyển
Thu hoạch :
- Thu nòng nọc bằng lưới cá hương;
- Thu ếch con bằng lưới nilon mắt nhỏ;
- Thu ếch thịt bằng lưới then 2 hoặc 3;
- Dụng cụ thu ếch phải trơn, nhẵn;
- Thời gian thu vào sáng sớm hay chiều mát.
Vận chuyển :
- Chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khi dưới 30oC;
- Nòng nọc vận chuyển bằng thùng, xô, chậu có nước sạch; mật độ 80 - 100 con/lít; bằng túi PE có bơm ôxy : 600 - 800 con/lít;
- ếch con vận chuyển bắng sọt, rổ tre, lồng (có lót nilon) hoặc thùng, chậu, túi vải trong có 1 ít rong, bèo;
- ếch thịt vận chuyển dụng cụ lớn hơn, thiết kế nhiều tầng, không chồng đè lên nhau, thoáng và giữ được độ ẩm bão hoà.
8. Phòng và trị bệnh
A. Phòng bệnh :
- Vệ sinh, tẩy trùng ao, vườn trước khi nuôi;
- Ðảm bảo nguồn nước sạch và giữ được vệ sinh khu nuôi ếch;
- Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm nước muối ăn 3%;
- Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch;
- Không để xảy ra dịch bệnh.
B. Chữa bệnh :
- Bệnh ghẻ lở ở ếch : Dùng dipterex phun với nồng động 100g hoà trong 50 lít nước phun trong 100m2 vườn và thay ngay nước cũ ở ao, mương;
- Bệnh trướng hơi : Phổ biến ở nòng nọc; dùng chậu chứa 5 lít nước sạch, hoà 1 lọ penicilin 1 triệu đơn vị; tắm nòng nọc trong 10 phút rồi lại thả lại ao, bể đã làm vệ sinh và thay nước mới; cũng có thể tắm bằng CuSO4 nồng độ 5 phần triệu hoặc nước muối ăn 3% trong 10 phút;
- Bệnh trùng bánh xe : Cả nòng nọc và ếch đều bị; dùng CuSO4 nồng độ 2 - 3 phần triệu phun xuống ao (2- 3 g/m3 nước);
- Bệnh kiết lỵ : Cũng ở nòng nọc và ếch, giảm lượng thức ăn xuống còn 50% trong ngày và trộn ganidan giã nhỏ vào thức ăn với liều lượng 1 viên/1 kg thức ăn; cho ăn 2 - 3 ngày liên tục.
Phòng và trị một số bệnh thường gặp trên ếch nuôi
1. Phòng bệnh
- Vệ sinh và tẩy trùng trước khi nuôi bằng vôi.
- Ðảm bảo nguồn nước sạch và giữ được vệ sinh khu nuôi ếch; nước ao nuôi không bị chua, thối đục, không có hoá chất độc.
- Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm nước muối ăn 3%; nếu con nào bị chết phải loại bỏ ra ngay.
- Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch.
- Không khuấy động làm ếch giật mình căng thẳng. Cho ăn thức ăn tươi, sạch. Có bóng mát che nắng, chống nóng.
- Phòng trừ địch hại như: Chim, rắn, chuột...
- Thường xuyên vệ sinh, tẩy trùng dụng cụ cho ăn, sàn ăn.
- Không để xảy ra dịch bệnh.
Ø Hiện tượng ăn nhau:
Nguyên nhân: Nuôi mật độ cao. Thức ăn không đủ. Kích cỡ nuôi không đồng đều.
Phòng chống: Mật độ không quá cao. Thức ăn phải đủ chất (đạm phải đúng) và phân bố đều và nhiều lần trong ngày. Thường xuyên lọc và phân cỡ bể nuôi khi ếch nhỏ dưới 50g.
2. Trị một số bệnh thường gặp
Nguyên nhân gây bệnh cho ếch thường là do ếch ốm yếu, môi trường nuôi nhiễm bẩn, ếch rất dễ bị bệnh ngoài da, sau đó nhiễm trùng dẫn đến ếch bị trướng bụng, da tái đi, không ăn và chết.
2.1. Bệnh trướng hơi (sình bụng)
Nguyên nhân: Do ếch ăn thức ăn ôi thiu hay do cho ăn quá nhiều ếch không tiêu hóa được., nguồn nước nuôi dơ do ít thay nguồn nước.
Triệu chứng bệnh: Bụng ếch trương phồng lên, ếch nằm yên một chổ. Một số con có hậu môn lòi ra, ruột bị sưng lên. Trong ruột có dịch lỏng có lẫn một ít thức ăn.
Trị bệnh: Ngưng cho ăn 1 - 2 ngày. Làm vệ sinh thật kỹ môi trường nuôi. Trộn vào thức ăn Sulphadiazine và trimethroprim (4 - 5g/kg thức ăn). Sử dụng liên tục 5 ngày.
Phòng bệnh: Định kỳ trộn các men (enzymes) tiêu hóa vào thức ăn của ếch. (2 - 3gr men Lactobacillus trong 1 kg thức ăn) hay Sunfat đồng (CuSO4 ) 0,5 - 0,7g/m3 nước phun toàn ao hoặc nước muối ăn 3% trong 10 phút. Thay nước thường xuyên và giữ nước nuôi sạch.
2.2. Bệnh đường ruột (bệnh kiết lỵ)
Dấu hiệu thường thấy là ếch bài tiết ra phân trắng và phân sống. Khi bị bệnh hậu môn đỏ, bóp hậu môn thấy máu chảy ra.
Dùng một viên Ganidan/1.000 - 3.000 con/ngày ( hoặc 1 viên/1kg thức ăn), trộn vào thức ăn liên tục trong 3-4 ngày. Khi nòng nọc, ếch giống và ếch thịt bị bệnh phải giảm lượng thức ăn xuống còn 50% lượng thức ăn hàng ngày.
2.3. Bệnh lở loét đỏ chân (đốm đỏ đùi)
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila phát triển khi môi trường nuôi dơ và khi ếch bị shock.
Triệu chứng bệnh: Ếch giảm ăn, di chuyển chậm, có những nốt đỏ trên thân, chân bị sưng và dấu hiệu rõ nhất là gốc đùi có tụ huyết. Giải phẩu nội tạng, thấy xuất huyết trong ổ bụng.
Trị bệnh: khi bệnh mới phát sẽ có tác dụng tốt. Dùng kháng sinh 5 - 7 ngày. Norfloxaxine 5g/kg thức ăn, hoặc Oxytetracycline 3 - 5g/kg thức ăn. Ngâm ếch trong dung dịch Iodine 5 - 10 ml/1m3 nước hay dùng thuốc Sunfat đồng phun xuống với liều lượng 1,5g/m3.
Phòng bệnh: Giữ nước sạch và thường xuyên thay nước. Khi phát hiện ếch bị bệnh phải tách những con bệnh ra khỏi đàn để tránh lây lan.
2.4. Bệnh trùng bánh xe
Ký sinh ở da nòng nọc, khi trời nóng, gió đông thường xảy ra bệnh này. Khi có trùng ký sinh, da ếch tiết ra nhiều dịch nhờn, tạo nên những điểm màu trắng bạc.
Dùng sunfat đồng liều lượng 0,5 - 0,7g/m3 nước phun toàn ao, hoặc tắm cho ếch với liều lượng 1-2g/m3 trong vòng 10 - 15 phút hay tắm trong nước muối 2 - 3% trong vòng 10 - 15 phút.
2.5. Bệnh mù mắt, cổ quẹo
Triệu chứng: Mắt bị viêm sưng. Mắt đục và mù cả hai mắt. Biến dạng cột sống và cổ quẹo. ếch thường xuyên quay cuồng và chết. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có tài liệu cho là do vi khuẩn Pseudomonas sp.
Trị bệnh: Loại bỏ những con có triệu chứng bệnh. Khử trùng bể bằng Iodine liều lượng 5 - 10ml m3 nước bể.
2.6. Bệnh do nấm
Tác nhân gây bệnh: Do nấm Achya sp gây ra.
Triệu chứng: Toàn thân ếch , cũng có khi chỉ ở những chỗ khe có những búi nấm trắng, mắt thường có thể nhìn thấy.
Phòng bệnh: Trong quá trình nuôi luôn kiểm soát môi trường thật tốt, định kỳ khử trùng bằng vôi bột.
Trị bệnh: Dùng formalin với nồng độ 20 - 25 ml/m 3 tắm cho ếch.
2.7. Bệnh giun, sán
Nguyên nhân: Ếch thường bị bệnh sán lá, sán sơ mít và giun ký sinh.
Hiện tượng: Ếch chậm lớn.
Trị bệnh: Trộn các loại thuốc tẩy giun sán lẫn với thức ăn hoặc có thể dùng peperracin với tỷ lệ 0,1% so với thức ăn. Phải tẩy vài lần mới hết được giun sán./.